Thứ Bảy, 10 tháng 2, 2018

Kể từ giờ...

...
Kể từ giờ em hãy sống vì em
Dù mạnh mẽ, hay yếu mềm, cũng được.
Miễn thản nhiên cười và vô tư bước,
Đau khổ hay không là tự do mình.

Kể từ giờ em phải thật xinh,
Rạng rỡ yêu đời dù mưa hay nắng
Không phải để cho người nào nhìn ngắm,
Bởi thanh xuân ngắn lắm sắp qua rồi...

Kể từ giờ em phải sống thật vui
Để chôn vùi nỗi buồn  vào quá khứ.
Ai tổn thương mình thì cũng nên tha thứ,

Bởi sau cùng em đáng được bình yên.

Kể từ giờ không phải nhớ hay quên,
Không muộn phiền vì một người nào nữa.
Vui đi em nếu không thì sẽ lỡ
Chuyến tàu mang hạnh phúc đến ga
Coppy của nguoi 

Thứ Năm, 8 tháng 2, 2018

Văn bản: "Chuyện người con gái Nam Xương"-Nguyễn Dữ

* Giới thiệu bài học:                                                      

“Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”.
Đó không chỉ là hai câu thơ quen thuộc trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du mà hơn như thế, nó còn là một lời tổng kết vô cùng xác đáng cho cuộc đời, thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến đầy bất công, oan trái. Cũng bởi vì người phụ nữ chịu nhiều bất công như thế hay chăng, mà đề tài viết về họ đã trở nên quen thuộc trong văn chương trung đại. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng trở lại với đề tài này trong tác phẩm nổi tiếng của văn xuôi trung đại Việt Nam giai đoạn thế kỉ XVI – XVII - “Chuyện người con gái Nam Xương” của tác giả Nguyễn Dữ.

I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Nguyễn Dữ người huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
- Ông là học trò giỏi của Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Sống trong cảnh chế độ phong kiến mục nát, “dông bão nổ trăm miền”, xã hội là cái “vực thẳm đời nhân loại” chỉ thấy “bóng tối đùn ra trận gió đen”, nên sau khi đỗ hương cống, Nguyễn Dữ chỉ làm quan một năm rồi lui về ở ẩn. Đó là hình thức bày tỏ thái độ chán nản trước thời cuộc của một trí thức tâm huyết nhưng sinh ra không gặp thời.
2. Tác phẩm:
a. “Truyền kì mạn lục”:
- Là ghi chép tản mạn về những điều kì lạ vẫn được lưu truyền.
- Viết bằng chữ Hán, được xem là “Thiên cổ kì bút” ( áng văn hay ngàn đời ).
- Gồm 20 truyện, đề tài phong phú.
- Nhân vật:
+ Nhân vật chính thường là những người phụ nữ đức hạnh, khao khát sống cuộc sống yên bình , hạnh phúc, nhưng lại bị những thế lực tàn bạo và lễ giáo phong kiến nghiệt ngã đẩy họ vào những cảnh ngộ éo le, bi thương, bất hạnh vì oan khuất.
+ Hoặc một kiểu nhân vật khác, những trí thức tâm huyết với cuộc đời nhưng bất mãn với thời cuộc, không chịu trói mình trong vòng danh lợi,sống ẩn dật để giữ được cốt cách thanh cao.
b. Văn bản:
- “Chuyện người con gái Nam Xương” là truyền thứ 16, có nguồn gốc từ một truyện cổ tích Việt Nam có tên là “Vợ chàng Trương”.
- So với truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”, “Chuyện người con gái Nam Xương” phức tạp hơn về tình tiết và sâu sắc hơn về cảm hứng nhân văn.
3. Tóm tắt văn bản
“Chuyện người con gái Nam Xương” viết về một cuộc đời, một số phận đầy oan khuất của một thiếu phụ tên là Vũ Thị Thiết. Đó là người con gái thùy mị, nết na, đức hạnh và xinh đẹp. Lấy chồng là Trương Sinh chưa được bao lâu thì chàng phải đi lính, nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ già và nuôi con nhỏ.Để dỗ con, tối tối, nàng thường chỉ bóng mình trên tường mà bảo đó là cha nó.Khi Trương Sinh về, lúc đó mẹ già đã mất, đứa con bấy giờ đang tập nói, ngây thơ kể với chàng về người đêm đêm vẫn đến nhà chàng. Sẵn có tính hay ghen, nay thêm hiểu lầm, Trương Sinh mắng nhiếc đuổi vợ đi. Phẫn uất, Vũ Nương chạy ra bến Hoàng Giang tự vẫn. Khi Trương Sinh hiểu ra nỗi oan của vợ thì đã muộn,chàng lập đàn giải oan cho nàng.
4. Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Từ đầu đến…”lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình”:Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương.
- Phần 2: Tiếp đến …”nhưng việc trót đã qua rồi!” : Nỗi oan của Vũ Nương.
- Phần 3: Còn lại : Vũ Nương được giải oan.

II. Đọc – hiểu văn bản
1. Nhân vật Vũ Nương
a. Vẻ đẹp phẩm chất
- Mở đầu tác phẩm, tác giả đã có lời giới thiệu bao quát về Vũ Nương “Tính đã thuỳ mị nết na lại thêm tư dung tốt đẹp” tạo ấn tượng về một chân dung phụ nữ hoàn hảo.
-  Sau đó ông đi sâu miêu tả vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất của nhân vật trong các mối quan hệ khác nhau, trong các tình huống khác nhau.
* Trước hết Vũ Nương là người phụ nữ thuỷ chung, son sắc trong tình nghĩa vợ chồng
- Trong cuộc sống vợ chồng, biết Trương Sinh vốn có tính đa nghi, nên nàng luôn “giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hòa”. Nàng luôn giữ cho tình cảm gia đình đầm ấm, yên vui.Nàng là một người vợ hiền thục, khôn khéo, nết na đúng mực!
- Hạnh phúc êm ấm tưởng bền lâu, không ngờ đấtnước xảy ra binh biến, Trương Sinh phải đầu quân ra trận ở biên ải xaxôi. Buổi tiễn chồng đi lính, Vũ Nương rót chén rượu đầy, dặn dò chồng nhữnglời tình nghĩa, đằm thắm, thiết tha: “ Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dámmong được đeo ấn hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo đượchai chữ bình yên, thế là đủ rồi”. Ước mong của nàng thật bình dị, lời lẽ dịudàng ấy, chứng tỏ nàng luôn coi trọng hạnh phúc gia đình mà xem thường mọi côngdanh phù phiếm. Nàng cảm thông trước những nỗi vất vả gian lao mà chồng sẽ phảichịu đựng: “Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường.Giặc cuồng còn lẩnlút, quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà mùa dưa chín quá kì,khiến thiếp ôm nỗi quan hoài, mẹ già triền miên lo lắng.”.Qua lời nói dịu dàng,nàng cũng bộc lộ nỗi khắc khoải nhớ chồng của mình: “Nhìn trăng soi thành cũ, lạisửa soạn áo rét, gửi người ải xa, trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâmtình, thương người đất thú! Dù có thư tín nghìn hàng,cũng sợ không có cánh hồngbay bổng”. Đúng là lời nói, cách nói của một người vợ hết mực thùy mị, dịudàng. Trái tim ấy giàu lòng yêu thương, biết chịu đựng những thử thách, biếtđợi chờ để yên lòng người đi xa, thật đáng trân trọng biết bao!
-  Khi xa chồng, VũNương ngày ngày đợi chờ, ngóng trông đến thổn thức “Giữ trọn tấm lòng thủychung, son sắt”, “tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liêu tường hoa chưahề bén gót”. Nỗi nhớ thương dài theo năm tháng “Mỗi khi thấy bướm lượn đầyvườn,mây che kín núi,thì nỗi buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn được”.Nàng vừa thương chồng, vừa nhớ chồng, vừa thương xót cho chính mình đêm ngàyphải đối mặt với nỗi cô đơn vò võ. Tâm trạng nhớ thương đau buồn ấy của VũNương cũng là tâm trạng chung của những người chinh phụ trong mọi thời loạn lạcxưa nay:
                                 "… Nhớ chàng đằng đẵng đường lên bằngtrời
                                      Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu
                                      Nỗi nhớ chàng đau đáu nàoxong…"
                                                              (Chinh phụ ngâm)
-> Thể hiện tâmtrạng ấy, Nguyễn Dữ vừa cảm thông với nỗi đau khổ của Vũ Nương, vừa ca ngợi tấmlòng thủy chung, thương nhớ đợi chờ chồng của nàng.
-  Khi hạnh phúc giađình có nguy cơ tan vỡ: Vũ Nương ra sức cứu vãn, hàn gắn. Khi người chồng trútcơn ghen bóng gió lên đầu, Vũ Nương đã ra sức thanh minh, phân trần. Nàng đãviện đến cả  thân phận và tấm lòng củamình để  thuyết phục chồng “Thiếp vốn conkẻ  khó được nương tựa nhà giàu.....cáchbiệt ba năm giữ  gìn một tiết.....”  Những lời nói nhún nhường tha thiết đó chothấy thái độ  trân trọng chồng, trântrọng gia đình nhà chồng, niềm tha thiết gìn giữ gia đình nhất mực của VũNương.
- Rồi những năm tháng sống ở  chốn làng mây cung nước sungsướng nàng vẫn không nguôi nỗi thương nhớ chồng  con. Vừa  gặp lại  Phan  lang, nghe  Lang  kể về  tình  cảnh gia  đình  nàng đã  ứa  nước mắt  xót thương. Mặc dù đã nặnglời thề sống chết với Linh Phi nhưng nàng vẫn tìm cách trở về với chồng controng giây lát để  nói lời đa tạ  tấm lòng chồng. Rõ ràng trong trái tim ngườiphụ  nữ ấy, không bợn chút thù hận, chỉ có sự yêu thương và lòng vị tha.
*  Vũ Nương còn là người con dâu hiếu thảo vớimẹ  chồng, một người mẹ  hiền đầy tình yêu thương con.
-  Trong  ba  nămchồng đi chiến trận, một mình nàng vừa làm con vừa làm cha vừa làm mẹ  để chăm sóc phụng dưỡng mẹ chồng, nuôi dạy con thơ.
-  Với mẹ  chồng, nàng là một cô con dâu hiếu thảo.Chồng xa nhà, nàng đã thay chồng phụng dưỡng mẹ chu đáo. Khi bà ốm nàng đã thuốc thang lễ  bái thần phật và lấy những lời khôn khéođể  khuyên răn để bà vơi bớt nỗi nhớthương con. Đến khi bà mất, nàng đã hết lời thương xót, ma chay tế lễ cẩn trọnghệt như với cha mẹ đẻ của mình. Cái tình ấy quả có thể cảm thấu cả trời đất chonên trước lúc chết người mẹ già ấy đã trăng trối những lời yêu thương, độngviên, trân trọng con dâu “Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức giốngdòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ lòng con như con đãchẳng phụ mẹ".
-  Với con thơ nànghết sức yêu thương, chăm chút. Sau khi xa chồng đầy tuần, nàng sinh bé Đản, mộtmình gánh vác cả giang sơn nhà chồng nhưng chưa khi nào nàng chểnh mảng việccon cái. Chi tiết nàng chỉ bóng mình trên vách và bảo đó là cha Đản cũng xuấtphát từ tấm lòng của người mẹ : để con trai mình bớt đi cảm giác thiếu vắng tìnhcảm của người cha.
=> Nguyễn Dữ đãdành cho nhân vật một thái độ yêu mến, trân trọng qua từng trang truyện, từ đókhắc họa thành công hình tượng người phụ nữ với đầy đủ phẩm chất tốt đẹp.

b. Số phận oannghiệt, bất hạnh
* Là nạn nhân củachế độ nam quyền, một xã hội mà hôn nhân không có tình yêu và tự do
- Cái thua thiệt đầu tiên làm nên bất hạnh của Vũ Nương làthua thiệt về vị thế. Cuộc hôn nhân giữa Vũ Nương và Trương Sinh có phần khôngbình đẳng. Vũ Nương “vốn con kẻ khó” còn Trương Sinh lại là “nhà giàu” đến độkhi muốn Sinh có thể xin mẹ trăm lạng vàng để cưới Vũ Nương về. Sự cách bứcgiàu nghèo ấy khiến Vũ Nương sinh mặc cảm và cũng là cái thế khiến Trương Sinhcó thể đối xử thô bạo, gia trưởng với nàng.
* Là nạn nhân củachiến tranh phi nghĩa
- Nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm không chỉ là nạn nhân củachế độ phụ quyền phong kiến mà còn là nạn nhân của chiến tranh phong kiến , củacuộc nội chiến huynh đệ tương tàn. Nàng lấy Trương Sinh, cuộc sống hạnh phúc,cuộc sống vợ chồng kéo dài chưa được bao lâu thì chàng phải đi lính để lại mìnhVũ Nương với mẹ già và đứa con còn chưa ra đời. Suốt ba năm, nàng phải gánh váctrọng trách gia đình, thay chồng phụng dưỡng mẹ già, chăm sóc con thơ, phảisống trong nỗi nhớ chồng triền miên theo năm tháng.
- Chiến tranh đã làm xa cách, tạo điều kiện cho sự hiểu lầmtrở thành nguyên nhân gây bất hạnh. Đó cũng là ngòi nổ cho thói hay ghen, đanghi của Trương Sinh nảy nở, phát triển, dẫn đến cái chết oan uổng của Vũ Nương.
* Đỉnh điểm của bikịch là khi gia đình tan vỡ, bản thân phải tìm đến cái chết.
- Là người vợ thuỷ chung nhưng nàng lại bị chồng nghi oan vàđối xử bất công, tàn nhẫn.
- Nghe lời ngây thơ của con trẻ Trương sinhđã nghi oan chovợ, mắng nhiếc, đánh đuổi nàng đi bất chấp lời van xin khóc lóc của nàng và lời biện bạch của hàng xóm.
- Vũ Nương đau đớn vô cùng vì tiết giá của mình bị nghi kị,bôi bẩn bởi chính người chồng mà mình yêu thương.
- Bế tắc, Vũ Nương đã phải tìm đến cái chết để giải nỗi oanức, thoát khỏi cuộc đời đầy đau khổ, oan nghiệt.
* Cái kết thúctưởng là có hậu hoá ra cũng chỉ đậm tô thêm tính chất bi kịch trong thân phậnVũ  Nương.
- Lược thuật lại kết thúc tác phẩm.
- Phân tích:
+ Có thể coi đây là một kết thúc có hậu, thể hiện niềm mơước của tác giả về một kết thúc tốt lành cho người lương thiện, niềm khát khaomột cuộc sống công bằng nới cái thiện cái đẹp sẽ chiến thắng cái xấu, cái ác.
+ Nhưng sâu xa, cái kết thúc ấy không hề làm giảm đi tínhchất bi kịch của tác phẩm. Vũ Nương hiện về uy nghi, rực rỡ nhưng đó chỉ là sựhiển linh trong thoáng chốc, là ảo ảnh ngắn ngủi và xa xôi. Sau giây phút đónàng vẫn phải về chốn làng mây cung nước, vợ chồng con cái vẫn âm dương đôingả. Hạnh phúc lớn nhất đời người đàn bà ấy là được sum họp bên chồng bên concuối cùng vẫn không đạt được. Sự trở về trong thoáng chốc và lời từ biệt củanàng đã hé ra cái sự thực cay đắng là cái nhân gian đầy oan nghiệt, khổ đau nàykhông có chốn dung thân cho người phụ nữ vì thế mà “Thiếp chẳng thể trở lạichốn nhân gian được nữa”

=> Tuy có nhữngphẩm chất tâm hồn đáng quý nhưng Vũ Nương đã phải chịu một số phận cay đắng,oan nghiệt. Nghịch lí ấy tự nó đã là tiếng nói tố cáo xã hội phong kiến bấtcông phi lí đương thời chà đạp lên hạnh phúc của con người.
=> Xây dựng hìnhtượng Vũ Nương, một mặt nhà văn ngợi ca những phẩm chất tâm hồn đáng quý củangười phụ nữ, mặt khác thể hiện thái độ cảm thông thương xót cho số phận bấthạnh của họvà cực lực lên án xã hội phong kiến đương thời bất công, phi lí chàđạp, rẻ rúng con người đặc biệt là người phụ nữ. Có lẽ chưa cần nhiều, chỉ cầnkhai thác chân dung Vũ Nương đã đủ thấy chiều sâu hiện thực và nhân đạo củangòi bút Nguyễn Dữ.

? Câu hỏi: Theo em, những lí do nào đã dẫn đến bi kịch oan khuất mà Vũ Nương phải chịu?
=> Gợi ý:
- Gây nên nỗi oan nghiệt trong cuộc đời Vũ Nương trước hếtlà lời nói ngây thơ của con trẻ nhưng sau đó là là tính ghen tuông của ngườichồng đa nghi vũ phu. Lời con trẻ thì ngây thơ vô tội nhưng lòng  ghen tuông của người lớn thì cố vin theo đểhăt hủi, ruồng rẫy cho hả dạ. ( Trực tiếp )
- Nhưng nói cho cùng Trương Sinh phũ phàng với vợ là do bảntính anh ta vốn vậy và còn vì đằng sau anh ta có sự hậu thuẫn của cả mọt chế độnam quyền trọng nam khinh nữ. Lễ giáo phong kiến hà khắc cho người đàn ôngquyền hành vô độ với gia
đình mình đặc biệt là với người phụ nữ cho nên không phảingẫu nhiên Hồ Xuân Hương đã so sánh phụ nữ với chiếc bánh trôi nước “rắn nátmặc dầu tay kẻ nặn” bởi lẽ trong xã hội nam quyền ấy thì đàn ông quả thực làthượng đế có thể "nặn" ra hình dáng cuộc đời của người phụ nữ. TrươngSinh đã là một tội nhân bức tử Vũ Nương nhưng cuối cùng y vẫn vô can ngay cảkhi nỗi oan khiên cuả Vũ Nương đã được làm sáng tỏ. ( Gián tiếp )
- Ngoài ra cũng còn phải tính đến nhân tố khác cấu thành bikịch Vũ Nương đó là chiến tranh phong kiến, chính chiến tranh phong kiến đã gâynên cảnh sinh li và sau đó góp phần tạo nên cảnh tử biệt. Nếu không có cảnhchiến tranh loạn li thì sẽ không xảy ra tình huống chia cách để rồi dẫn đến bikịch oan khuất trên.(Gián tiếp )
- Liên hệ với thời điểm ra đời của tác phẩm là thế kỉ XVIkhi chiến tranh phi nghĩa giữa các tập đoàn phong kiến Trịnh - Mạc, Lê - Trịnhkéo dài liên miên gây nên bao thảm cảnh sẽ thấy ý nghĩa hiện thực và hàm ý tốcáo của tác phẩm rất sâu sắc.

2. Các chi tiết kì ảo:
a. Những chi tiết kì ảo:
- Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa.
- Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi, được đãi yến vàgặp, trò chuyện với Vũ Nương; được trở về dương thế.
- Vũ Nương hiện về sau khi Trương Sinh lập đàn giải oan chonàng ở bến Hoàng Giang.
b. Ý nghĩa:
- Tăng sức hấp dẫn bằng sự li kì và trí tượng tượng phongphú.
- Hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của Vũ Nương, mộtngười dù đã ở thế giới khác, vẫn quan tâm đến chồng con, nhà cửa, phần mộ tổtiên, khao khát được phục hồi danh dự.
- Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu, thể hiện ước mơ ngànđời của nhân dân ta về sự công bằng: người tốt dù có phải trải qua bao oankhuất, cuối cùng sẽ được minh oan.
- Khẳng định niềm cảm thương của tác giả đối với sự bi thảmcủa người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

3. Ý nghĩa chi tiếtcái bóng:
a. Cách kể chuyện:
- Cái bóng là một chi tiết đặc sắc, là một sáng tạo nghệthuật độc đáo làm cho câu chuyện hấp dẫn hơn so với truyện cổ tích.
- Cái bóng là đầu mối, điểm nút của câu chuyện. Thắt nút lànó, mà mở nút cũng là nó.
b. Góp phần thểhiện tính cách nhân vật:
- Bé Đản ngây thơ
- Trương Sinh hồ đồ, đa nghi.
- Vũ Nương yêu thương chồng con.
c. Cái bóng góp phần tố cáo xã hội phong kiến xung tàn, khiến hạnh phúc của người phụ nữ hết sứcmong manh.
III. Tổng kết:
1. Nội dung:
Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của VũNương, “Chuyện người con gái Nam Xương” thể hiện niềm cảm thương đốivới số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến, đồngthời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ.
2. Nghệ thuật:
Tác phẩm là một áng văn hay, thành công về nghệ thuật xâydựng truyện, miêu tả nhân vật, kết hợp tự sự với trữ tình.
 IV. Luyện tập:
        Sau khi đọc xong tác phẩm, em có suy nghĩ gì về số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.


Thứ Ba, 6 tháng 2, 2018

13 độ


TRỐNG VẮNG

Khi đánh mất đi một thứ gì đó thuộc về mình, khi mà đã có khoảng thời gian gắn bó, khi mà đã có những kỉ niệm được đắp xây, thì khi ấy mới biết nó quan trọng với ta như thế nào. Muộn màng, một sự ân hận muộn màng cũng chẳng thể nào mang nó trở lại được bên ta, cuối cùng cũng chỉ còn ta với những hỗn độn cảm xúc không tên
  Tiền cũng vậy khi nó tụt khỏi tay mình cũng cảm thấy trống vắng ...như những ngày đông này thiếu nắng vậy hichic
HBT xả tretss cuối năm haha

Thứ Hai, 5 tháng 2, 2018

KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ GIÁO VIÊN NĂM HỌC: 2017 – 2018

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ GIÁO VIÊN
NĂM HỌC: 2017 – 2018

            - Họ và tên giáo viên: Đoàn Thị Nhung;
            - Môn/ lớp được phân công giảng dạy: Ngữ văn 9
 
Căn cứ kế hoạch  bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của trường THCS Nguyễn Viết Xuân; Căn cứ cuộc họp tổ chuyên môn ngày 14/9/2017 của tổ Khoa học xã hội; Căn cứ nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân. Căn cứ Thông tư số 31/2011/TT-BGDĐT ngày 8 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học cơ sở; căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên,
 Tôi xây dựng kế hoạch  bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năm học 2017 – 2018 cụ thể như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Thuận lợi
- Có sự giúp đỡ của lãnh đạo nhà trường, cũng như đồng nghiệp.
- Tổ KHXH11 giáo viên (8 nữ, 3 nam) đều có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn về chuyên môn, có nhiều giáo viên có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy là điều kiện trao đổi nội dung bồi dưỡng.
- Bản thân có điều kiện tự học, tự rèn.
          2. Khó khăn:
           - Tài liệu chưa đầy đủ. Nhà trường cũng chưa đầu tư mua thêm nên tử sách dùng chung còn ít về số lượng, còn thiếu một số nội dung theo quy định bồi dưỡng thường xuyên của Bộ GDĐT.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
          1. Mục đích  
          a) Học tập bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của tỉnh, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong toàn ngành.
           b) Nâng cao năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng và đánh giá hiệu quả công tác bồi dưỡng CMNV của bản thân.
2. Yêu cầu   
          a) Nghiên cứu nắm vững Quy chế, chương trình bồi dưỡng thường xuyên, lựa chọn xác định nội dung tự bồi dưỡng sát hợp, thiết thực đối với thực tiễn yêu cầu nâng cao nghiệp vụ sư phạm của bản thân.
b) Sau đợt bồi dưỡng có khả năng hướng dẫn tư vấn đồng nghiệp trong phát triển nghề nghiệp.
c) Xây dựng kế hoạch, thực hiện bồi dưỡng CMNV theo kế hoạch đảm bảo chất lượng.
III.  NỘI DUNG, THỜI LƯỢNG BỒI DƯỠNG
1. Bồi dưỡng tư tưởng chính trị
a)  Nội dung
Trong hè năm 2017 đã được tham gia lớp bồi dưỡng chính trị với các nội dung:
+ Học tập Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 của BCH TW Đảng lần thứ 12
+ Nghị quyết số 11 và hoàn thiện thể chế kinh tế XHCN
+ Tổng kết năm học 2016-2017 và phương hướng nhiệm vụ 2017-2018.
+ Đổi mới căn nản toàn diện giáo dục đào tạo tỉnh Quảng Nam
b) Giải pháp thực hiện
- Tham gia đầy đủ thời gian học tập trung các buổi học chính trị do cấp trên tổ chức.
- Viết bài thu hoạch cuối khóa học
2. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ (CMNV)
a) Nội dung
+ Ôn luyện Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực.
+ Sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
+ Dạy học theo chủ đề và soạn giáo án theo chủ đề tích hợp.
+ Ứng dụng CNTT và sử dụng bảng tương tác.
+ Thao giảng: 4 tiết/ năm
+ Dự giờ: tối thiểu 18 tiết/ năm
+ Chuyên đề: Tham gia xây dựng chuyên đề cấp tổ, trường, cụm trường, phòng GDĐT
* Thực hiện chuyên đề: Vui học Ngữ văn, thời gian thực hiện: tháng 11/ 2018
+ Viết sáng  kiến kinh nghiệm: Đề tài " Xây dưng câu hói/ bài tập Ngữ văn 9 theo định hướng phát triển năng học sinh." 
b) Giải pháp thực hiện
- Tự học kết hợp với tham gia sinh hoạt tập thể về chuyên môn, nghiệp vụ tại tổ chuyên môn, nhóm bộ môn, của nhà trường, liên trường hoặc cụm trường.
3. Bồi dưỡng nội dung chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học cơ sở
(theo thông tư số 31/2011/tt- bgdđt ngày 08 tháng 8 năm 2011 của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo)
a) Nội dung   

Yêu cầu chuẩn nghề nghiệp cần bồi dưỡng
Mã mô đun
THCS
Tên và nội dung mô đun
Mục tiêu bồi dưỡng
Số tiết
Thời gian thực hiện
Tăng cường năng lực giáo dục

30
Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THCS
1. Mục tiêu đánh giá
2. Nguyên tắc đánh giá
3. Nội dung đánh giá
4. Phương pháp và kĩ thuật đánh giá

Nắm vững các nguyên tắc và sử dụng được các PP, kĩ thuật đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THCS
15
Tháng
 9,10
Tăng cường năng lực giáo dục Tăng cường năng lực giáo dục

31
Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm
1. Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp
2. Mục tiêu, nội dung công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường THCS
3. Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm
Có kĩ năng lập kế hoạch công tác chủ nhiệm
15
Tháng
11, 12
Tăng cường năng lực giáo dục Tăng cường năng lực giáo dục

32
oạt động của giáo viên chủ nhiệm
1. Các hoạt động của giáo viên chủ nhiệm cấp THCS
2. Các hình thức tổ chức hoạt động của giáo viên chủ nhiệm cấp THCS
3. Phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động của công tác chủ nhiệm cấp THCS
Có kĩ năng tổ chức các hoạt động trong công tác chủ nhiệm
15
Tháng 1, 2
Tăng cường năng lực giáo dục Tăng cường năng lực giáo dục

33
Giải quyết tình huống sư phạm trong công tác chủ nhiệm
1. Một số tình huống thường gặp trong công tác chủ nhiệm ở trường THCS
2. Một số kĩ năng cần thiết khi giải quyết tình huống trong công tác chủ nhiệm ở trường THCS
3. Phân tích và giải quyết một số tình huống điển hình trong công tác chủ nhiệm ở trường THCS
Có kĩ năng giải quyết tình huống sư phạm trong công tác chủ nhiệm
15
Tháng 3, 4
b) Giải pháp thực hiên
- Tham gia trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ và luyện tập kĩ năng trong nhóm bộ môn.
- Tìm và nghiên cứu tài liệu ghi chép để làm tư liệu học tập lâu dài.
V. THỜI GIAN BỒI DƯỠNG
Từ tháng 9 đến hết tháng 4, thời gian bồi dưỡng trong hè và thời gian phù hợp với điều kiện thực tế của cá nhân.
VI. TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG
1. Tủ sách dùng chung của nhà trường
2. Tài liệu từ mạn intonet
Trên đây là kế hoạch bồi dưỡng CMNV giáo viên, năm học 2017-2018.
                                                                                 Tiên An, ngày 16 tháng 9 năm 2017
            TỔ TRƯỞNG                                                       Người lập kế hoạch



        …………………..                                                     Đoàn Thị Nhung                                                  




Thứ Sáu, 2 tháng 2, 2018

CÙNG TRONG MỘT TIẾNG TƠ ĐỒNG-NGUYEN TAN AI

Thích thì đọc và chắc chắn đọc rồi sẽ thích! Cảm ơn tác giả tập phê bình văn học "Cùng trong một tiếng tơ đồng"