Thứ Ba, 22 tháng 9, 2020

TỨC NƯỚC VỠ BỜ-NGÔ TẤT TỐ

 TỨC NƯỚC VỠ BỜ-NGÔ TẤT TỐ

                                               TÓM TẮT TỨC NƯỚC VỠ BỜ

Gia đình chị Dậu đã dứt ruột bán con mà chưa đủ tiền nộp sưu. Anh Dậu đang ốm cũng bị bọn tay sai lôi ra đình, đánh cho dở sống dở chết. Được bà hàng xóm cho bát gạo, chị Dậu vừa nấu xong nồi cháo thì cai lệ và người nhà lí trưởng ập đến. Mặc dầu chị Dậu hết lời van xin, cai lệ vẫn toan hành hạ anh Dậu. Chị Dậu xông vào đỡ tay, bị cai lệ đánh, và chị đã túm cổ đẩy tên này ngã chổng quèo. Người nhà lí trưởng sấn sổ giơ gậy định đánh thì bị chị Dậu túm tóc lẳng cho một cái ngã nhào ra thềm.

 "Tắt đèn" là cuốn tiểu thuyết vô cùng chân thực của nhà văn Ngô Tất Tố viết về số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng tám. Tác phẩm đã khắc họa thành công nhân vật Chị Dậu - một người phụ nữ thương chồng, thương con, đảm đang, tháo vát nhưng lại chật vật, khốn đốn vì nạn sưu thuế. 
        Đoạn trích "Tức nước vỡ bờ" nằm trong chương trình Ngữ văn 8 là một đoạn trích thành công trong việc lột tả bộ mặt tàn ác của giai cấp quan lại, cường hào ác bá phong kiến. Đồng thời tô đậm vẻ đẹp của người phụ nữ nông dân trong tình thế "ngàn cân treo sợi tóc". 
        Tư liệu Ngữ văn THCS xin giới thiệu tới thầy cô và các em bài phân tích đoạn trích "Tức nước vỡ bờ". Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích cho thầy cô và các em trong quá trình học tập Ngữ văn 8.
I. Tìm hiểu chung

 Ngô Tất Tố (1893 – 1954), quê : Bắc Ninh.
- Là cây bút xuất sắc trong dòng văn học hiện thực 30 – 45
- Là người có kiến thức uyên bác nên ông viết văn giỏi, dịch thuật tài, viết báo mang tính chất chiến đấu cao.
- Là nhà văn của nông dân, chuyên viết về nông thôn và phụ nữ
2. Tác phẩm
Tắt đèn” (1939) là một bức tranh thu nhỏ của nông thôn Việt Nam trước cách mạng, đồng thời là bản án đanh thép đối với xã hội phong kiến thực dân tàn bạo ăn thịt người. Bên cạnh đó tác phẩm còn có giá trị nhân đạo với việc xây dựng thành công nhân vật chị Dậu - một hình tượng chân thực đẹp đẽ về người phụ nữ nông thôn với những phẩm chất tốt đẹp, cần cù, tần tảo, giàu long thương người, dũng cảm chống lại bọn cường hào áp bức.
- “Tức nước vở bờ” trích từ chương 18 của tác phẩm => được đánh giá là một trong những đoạn trích tiêu biểu cho chủ đề của tác phẩm. Tư tưởng chính: có áp bức, có đấu tranh.
- Bố cục: 2 phần
- Từ đầu… ngon miệng hay không => Cảnh buổi sáng ở nhà chị Dậu.
- Đoạn còn lại => Cuộc đối mặt với bọn cai lệ - người nhà Lý trưởng và sự phản kháng của chị Dậu.
II. Đọc – hiểu văn bản
  1. Tình thế của gia đình chị Dậu
- Hoàn cảnh :
   + Sưu thuế căng thẳng => chưa có tiền nộp
   + Bán con + khoai + chó => cứu chồng, lại có thêm khoản tiền mới phải nộp.
   + Chồng ốm thập tử nhất sinh => nguy cơ bị bắt
   + Hàng xóm cho gạo để nấu cháo
=> Tình thế nguy cấp, tìm mọi cách để bảo vệ chồng.
- Cử chỉ :       
   + Múc cháo la liệt => quạt cho nguội.
   + Rón rén : “Thầy em…xót ruột”.
   + Chờ xem chồng ăn có ngon không
=> Là phụ nữ đảm đang, hết lòng thương chồng con, dịu dàng, tình cảm.
- Cực kì nghèo khổ, cuộc sống không có lối thoát, giàu tình cảm, sức chịu đựng dẻo dai.
* Nghệ thuật tương phản
- Hình ảnh tần tảo, dịu hiền, tình cảm gia đình làng xóm ân cần, ấm ấp đối lập không khí căng thẳng đe doạ của tiếng trống, tù và, thúc thuế ở đầu làng.
Tác giả đã làm nổi bật tình cảnh khốn quẫn của người dân nghèo dưới ách áp bức bóc lột của chế độ phong kiến tàn nhẫn. Trong hoàn cảnh khốn cùng ấy, chị Dậu – Đại diện cho hình ảnh người nông dân, người phụ nữ Việt Nam vẫn hiện lên thật đẹp, đầy dịu dàng, yêu thương, tần tảo, lam lũ.
à Cảnh buổi sang ở nhà chị Dậu được coi như thế “tức nước đầu tiên” được tác giả xây dựng và dồn tụ. Qua đó đã thấy chị Dậu yêu thương, lo lắng cho chồng mình như thế nào. Chính tình thương yêu này sẽ quuyết định phần lớn thái độ và hành động của chị ở đoạn tiếp theo.
2Chị Dậu đương đầu với cai lệ và người nhà Lý trưởng
a. Cai lệ hống hách
 Cai lệ: viên cai chỉ huy một tốp lính lệ à là tên tay sai của giai cấp phong kiến. Với dân, hắn cũng nghiễm nhiên coi mình là giai cấp trên, thống trị.
- Nghề :
   + Đánh trói người với một sự thành thạo và say mê
   + Đánh, bắt những người thiếu thuế
   + Bắt, trói anh Dậu theo lệnh quan
- Hắn sẵn sàng gây tội ác mà không chùn  tay, vì hắn đại diện nhân danh phép nước để hoạt động.
=> Là hiện thân của chế độ phong kiến đương thời.
- Hình ảnh cai lệ trong văn bản hiện lên thật sống động, rõ nét:
+ Ngôn ngữ : Quát, hét, chửi, mắng
+ Cử chỉ, hành động : Sầm sập tiến vào, trợn mắt, giật phắt, tát, đanh, sấn đến, nhảy vào
+ Thái độ :
   0  Bỏ ngoài tai lời van xin
   0 Không mảy may động lòng
   0 Bắt trói anh Dậu (dù đau ốm)
=> Hống hách, thô bạo, không còn tính người
=> Một xã hội bất công, không còn nhân tính, có thể gieo hoạ xuống người dân lương thiện bất cứ lúc nào, một xã hội tồn tại trên cơ sở của lý lẽ hành động bạo ngược.
b, Chị Dậu và sức mạnh phản kháng tiềm tàng
 Giai cấp bị trị
- Ban đầu, chị xưng hô cháu – ông: nhẫn nhục, nhún nhường à tự xem mình là con sâu cái kiến, nghèo khổ, mong gợi lại được chút thương cảm từ ông cai.
- Khi cai lệ chạy đến chỗ anh Dậu, chị vội vàng ngăn cản, vẫn cố van xin, mong có được sự thương hại, đồng cảm. Lời nói hết sức mềm mỏng: xin ông, van ông.
- Khi cai lệ đánh chị Dậu và sấn lại chỗ anh Dậu, chị tức giận cự lại. Cách xưng hô: ông  - tôi cùng lời nói: ông không được phép hành hạ à cứng rắn, ngang hàng.
- Khi cai lệ tát chị và nhảy vào chỗ anh Dậu, sự tức giận của chị đã lên đến cực điểm, chị thách thức: mày, bà.
=> Kết hợp chi tiết điển hình về cử chỉ, lời nói, hành động, kết hợp tự sự + miêu tả + biểu cảm, phép tương phản : tính cách chị Dậu đối lập tính cách cai lệ.
=> Tạo được nhân vật chị Dậu chân thực, sinh động.
- Cai lệ, người nhà Lý trưởng với vũ khí đầy mình nhanh chóng bị thất bại thảm hại trước người đàn bà lực điền - người mẹ con mọn đã mang lại sự hả hê cho người đọc sau bao đau thương, tủi cực mà gia đình chị phải gánh chịu. Bộc lộ bản chất của kẻ bị trị : chỉ quen bắt nạt, đe doạ, áp bức người nhút nhát, cam chịu, còn thực lực yếu ớt, hèn kém.
- Vì :
    + Sức mạnh của lòng căm hờn, mà cái gốc là lòng yêu thương (sức mạnh của lòng yêu thương) – yêu chồng hơn cả bản thân mình - bản chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam.
    + Chứng minh quy luật của xã hội : Có áp bức, có đấu tranh, con giun xéo lắm cũng quằn, tức nước thì vỡ bờ.
   * Chị Dậu : Mộc mạc, hiện dịu, giàu tình yêu thương, biết nhẫn nhục chịu đựng, có một sức sống mạnh mẽ, tiềm tàng, tinh thần phản kháng áp bức mãnh liệt, khi bị đẩy tới đường cùng, chị đã vùng dậy chống trả quyết liệt, thể hiện một thái độ bất khuất.
Câu nói “Thà… chịu được” => chị không chịu sống cúi đầu, mặc cho kẻ khác chà đạp. Hành động tuy chỉ là bộc phát, căn bản chưa giải quyết được gì => bế tắc nhưng chị Dậu đã trở thành một trong những điển hình văn học, đẹp, khoẻ, hiếm hoi trong văn học Việt Nam trước cách mạng tháng 8 mà tác giả đã xây dựng bằng tấm lòng đồng cảm với người dân nghèo.
III. Tổng kết
1. Nội dung
- Bộ mặt tàn ác bất nhân của xã hội thực dân nửa phong kiến.
- Thấu hiểu, cảm thông sâu sắc với tình cảnh, sự bế tắc của người nông dân.
- Vẻ đẹp của người nông dân: tình thương yêu, sự phản kháng mạnh mẽ của con người vốn hiền lành, chất phác.
2. Nghệ thuật
- Tình huống kịch tính
- Kể chuyện, miêu tả chân thực, sinh động qua ngoại hình, ngôn ngữ, hành động, tâm lí..



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét