SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
QUẢNG
|
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 THCS
NĂM HỌC 2012 – 2013
|
Môn thi : NGỮ VĂN
Thời gian : 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi : 03/4/2013
|
Câu I: (3 điểm)
“Anh hạ
giọng, nửa tâm sự, nửa đọc lại một điều rõ ràng đã ngẫm nghĩ nhiều :
- Hồi chưa
vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa, cháu
cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không
nghĩ như vậy nữa. Vả, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một
mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí
dưới kia. Công việc của cháu gian khổ
thế đấy chứ cất nó đi, cháu buồn đến
chết mất ... ”
( Nguyễn Thành Long -
Lặng lẽ Sa Pa )
a.
Chỉ ra các phép liên kết câu có trong đoạn văn trên.
b. Viết một đoạn văn ngắn
khoảng 10 dòng nêu cảm nhận của em về suy nghĩ của nhân vật trong đoạn trích.
Câu II: (3 điểm)
“Đọc thơ
Y Phương người ta dễ bị hút hồn bởi bản sắc vùng cao rất riêng và đậm đà.”
Trình bày ngắn gọn những yếu tố
nghệ thuật làm nên bản sắc vùng cao
trong bài thơ Nói với con của Y
Phương.
Câu III: (6 điểm)
Hãy
bao dung với mọi người, trừ
chính mình.
Suy nghĩ của em về vấn đề trên.
Câu IV: (8 điểm)
Cảm nhận về tình cảm gia đình
qua hai bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt
và Nói với con của Y Phương.
------------Hết---------
Họ và tên thí sinh:
...................................................................... Số báo danh:
..............................
SỞ GD-ĐT QUẢNG NAM KỲ THI HỌC SINH GIỎI –
NGỮ VĂN LỚP 9
NĂM HỌC 2012 – 2013
HƯỚNG DẪN CHẤM THI
(Bản Hướng dẫn
chấm thi này gồm 02 trang)
I. Hướng dẫn chung
-
Giám khảo cần nắm vững các yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài
làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
-
Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong
việc vận dụng đáp án và thang điểm.
-
Đây là kỳ thi chọn học sinh giỏi nên giám khảo cần đặc biệt lưu ý những bài làm
có cảm xúc, sáng tạo, thể hiện nét riêng trong tư duy của người viết.
-
Việc chi tiết hóa điểm số các ý (nếu có), phải đảm bảo không sai lệch với tổng
điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.
II. Đáp án
và thang điểm
Đáp án
|
Điểm
|
|
Câu I
3,0 đ
|
a. Phép lặp : cháu, công việc
(0,5) ; phép nối : vả, huống
chi (0,5) ; phép thế : như
vậy (0,25) ; phép trái nghĩa : cũng nghĩ – không nghĩ (0,25)
|
1,5
|
b. Các ý chính cần thể hiện trong đoạn văn :
|
1,5
|
|
- Anh không cảm thấy cô đơn
khi làm việc (0,5)
|
||
- Anh có ý thức trách nhiệm
đối với công việc (0,5)
|
||
- Anh tìm thấy niềm vui khi
làm việc (0,5)
|
||
Câu II
3,0 đ
|
“Bản sắc vùng
cao” trong thơ Y Phương là những gì rất riêng rất đặc trưng được thể hiện trong bài thơ “Nói với con” qua các chi tiết nghệ
thuật tiêu biểu làm nên sức hấp dẫn của bài thơ.
|
|
Ngôn ngữ: Cách dùng từ, lối phô diễn
rất giản dị, mộc mạc, tự nhiên như không tìm thấy dấu vết của sự dụng công
nghệ thuật nào.
|
1,0
|
|
Hình ảnh:
phong phú, mới lạ, vừa cụ thể, vừa khái quát, vừa chân thực, vừa mang tính
biểu trưng sâu sắc, có giá trị tạo hình và giàu sức biểu cảm.
|
1,0
|
|
Giọng điệu: vừa rắn rỏi, vừa ấm áp như tiếng nói, hơi thở của người Tày.
|
1,0
|
|
Câu III
6,0 đ
|
Hãy bao dung với mọi
người, trừ chính mình.
|
1,0
|
1. Yêu
cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu
bài làm chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt
câu.
|
||
2. Yêu
cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày nhận thức của mình về
vấn đề theo nhiều cách khác nhau nhưng hệ thống lí lẽ và dẫn chứng phải hợp
lí .
Cần nêu được các ý sau:
|
||
a. Giải thích vấn đề:
- Bao dung là rộng lòng, sẵn lòng tha thứ khi
người khác phạm sai lầm.
- Ý nghĩa của vấn đề: nêu lên thái độ ứng xử
trong cuộc sống, trong quan hệ: với người thì rộng lòng tha thứ; với bản thân
mình thì nghiêm khắc để hoàn thiện nhân cách, trau dồi trí tuệ để sống đúng,
sống đẹp với cuộc đời.
|
1,0
|
|
b. Khẳng
định vấn đề:
b.1. Tại sao phải bao dung, tha thứ với người:
- Để họ có cơ hội rút kinh nghiệm, chuộc sai lầm
- Để tạo nên mối quan hệ tốt đẹp giữa người với
người
- Để thể hiện thái độ nhân văn trong quan hệ ứng
xử ...
- Thể hiện niềm trân trọng, chưa bao giờ đánh
mất niềm tin về con người.
b.2. Tại sao phải nghiêm khắc với bản thân:
- Để tránh phạm sai lầm trong giao tiếp, ứng xử
công việc
- Để rút được nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống:
thất bại là mẹ thành công...
- Để hoàn thiện kĩ năng sống...
|
2,0
|
|
c. Mở
rộng vấn đề:
- Phê phán những người thiếu lòng bao dung trong
ứng xử với người khác, dễ dãi với bản thân.
- Bao dung, tha thứ cho người bằng thái độ, tình
cảm chân thực, nhưng cũng tránh sự dễ dãi, không giúp ích gì cho sự thay đổi
của người.
- Người phạm sai lầm không chỉ nhận được sự tha
thứ mà còn phải chịu trách nhiệm về những sai lầm của minh.
- Nghiêm khắc với mình không có nghĩa là mặc
cảm, dằn vặt về những sai lầm đã qua mà ức chế sự vươn lên của bản thân.
- Bao dung với người, nghiêm khắc với mình cần
được thể hiện rõ trong lời nói, suy nghĩ, hành động... mang tinh thần nhân
văn...
- Biết sống bao dung với người và nghiêm khắc
với mình thì mới thấy cuộc đời đáng yêu, đáng sống và biết sống đúng, sống đẹp với cuộc đời.
|
2,0
|
|
Câu IV
8,0 đ
|
Cảm nhận về tình cảm gia đình qua hai bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt và Nói
với con của Y Phương
|
1,0
|
Yêu cầu
về kĩ năng :
- Biết cách làm bài nghị luận văn học bàn về một
vấn đề trong hai tác phẩm thơ.
- Kết cấu bài làm chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy.
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
|
||
Yêu cầu
về kiến thức :
Trên cơ sở hiểu biết về hai bài thơ đã nêu, thí sinh có thể phân tích và
tổ chức bố cục theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản
sau :
|
||
1. Giới thiệu vài nét về tình
cảm gia đình qua hai tác phẩm thơ
|
1,0
|
|
2. Cảm nhận về tình cảm gia
đình qua hai bài thơ:
|
4,0
|
|
2.a. Tình bà cháu trong bài thơ Bếp
lửa của Bằng Việt :
- Gắn liền với những kỉ niệm tuổi thơ bên người bà và bếp lửa.
- Bà nâng niu, dạy bảo, chăm sóc cháu
- Tinh bà cháu gắn liền với tình làng nghĩa xóm, mở rộng ra tình yêu quê
hương đất nước.
- Bà nhen nhóm ngọn lửa ước mơ, niềm tin trong tâm hồn cháu
- Cháu khôn lớn đi xa vẫn không bao giờ quên được tình bà và hình ảnh quê
hương.
|
2,0
|
|
2.b. Tình cha con trong bài thơ Nói
với con của Y Phương
- Gắn liền với tinh cảm yêu thương, gắn bó của Người đồng mình, với vẻ đẹp của quê hương.
- Cha nâng niu, dìu dắt con ngay từ những bước con chập chững vào đời.
- Cha nói với con về những phẩm chất tốt đẹp của người đồng mình để
khuyên con sống sao cho xứng đáng với quê hương, dân tộc.
- Cha tin tưởng con có nghị lực ý chí vươn lên trong cuộc sống để làm
rạng rỡ quê hương dân tộc.
|
2,0
|
|
3. Đánh giá chung:
|
2,0
|
|
- Hai bài thơ đã thể hiện thành công vẻ đẹp của tình cảm gia đinh với
những nét tương đồng và khác biệt...
- Điều đặc biệt là những tình cảm gia đình ấy gắn liền với tình yêu quê
hương, đất nước, có sức nâng đỡ tâm hồn con người trên đường đời.
- Vẻ đẹp của tình cảm gia đình được khắc họa với những bút pháp nghệ
thuật, ngôn ngữ thơ riêng của từng tác giả
|
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
QUẢNG
|
KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
NĂM HỌC: 2013-2014
|
ĐỀ CHÍNH THỨC
|
MÔN:
NGỮ VĂN
Thời
gian: 150 phút
Ngày
thi: 8/4/2014
|
Câu 1: (3 điểm) Phát hiện và nêu ý
nghĩa của từng phép tu từ trong khổ thơ sau:
Một mùa xuân
nho nhỏ
Lặng lẽ dâng
cho đời
Dù là tuổi hai
mươi
Dù là khi tóc
bạc
(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ)
Câu 2: ( 7 điểm)
Suy
nghĩ của em về câu nói của B. Shaw:
Vũ trụ có nhiều kì quan
nhưng kì quan tuyệt phẩm nhất là trái tim người mẹ.
(Theo 5000 câu
danh ngôn đặc sắc, NXB văn hóa thông tin, 2005, trang 290)
Câu 3: (10 điểm)
Bàn về những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê, có ý
kiến cho rằng:
Chiến
tranh làm cho tuổi trẻ dày dạn và cứng
cõi hơn, nhưng vẫn không thể làm mất đi ở họ sự nhạy cảm, nét hồn nhiên và mơ
mộng.
Hãy phân tích nhân vật Phương Định trong đoạn trích Những ngôi sao xa xôi (Ngữ văn 9, tập 2,
NXB giáo dục, 2005) để làm sáng tỏ nhận định trên.
--------Hết -----------
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
QUẢNG
|
KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
NĂM HỌC: 2013-2014
|
ĐỀ CHÍNH THỨC
|
MÔN:
NGỮ VĂN
|
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
LỚP 9 THCS
A. Hướng dẫn chung
-
Thầy cô giáo cần nắm bắt được nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá một
cách tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Cần chủ động và linh hoạt khi vận
dụng Hướng dẫn chấm này.
-
Đặc biệt trân trọng những bài viết có cách diễn đạt chặt chẽ, mạch lạc, giàu
hình ảnh và cảm xúc, có cách nhìn riêng, cách trình bày riêng nhưng hợp lí.
-
Điểm lẻ toàn bài tính đến 0.25
B. Đáp án và thang điểm.
Câu 1: (3 điểm) Phát hiện và nêu ý
nghĩa của từng phép tu từ trong khổ thơ sau:
Một mùa xuân
nho nhỏ
Lặng lẽ dâng
cho đời
Dù là tuổi hai
mươi
Dù là khi tóc
bạc
(Thanh Hải , Mùa xuân nho nhỏ)
- Phát hiện được những
phép tu từ sau:
+
Ẩn dụ: Mùa xuân nho nhỏ
+
Điệp ngữ: Dù là
+
Hoán dụ: Tuổi hai mươi, khi tóc bạc
|
1.5
|
Ý nghĩa của mỗi biện pháp
tu từ
+
Ẩn dụ: Mùa xuân nho nhỏ là khát
vọng sống đẹp, khiêm nhường
+
Điệp ngữ Dù là nhấn mạnh hơn nữa
khát vọng cống hiến chân thành tha thiết.
+
Hình ảnh Hoán dụ tuổi hai mươi, khi tóc
bạc chỉ tâm niệm dâng hiến cả cuộc đời (tuổi thanh xuân và cả khi không
còn trẻ nữa)
|
1.5
|
Câu 2 (7 điểm)
Suy
nghĩ của em về câu nói của B. Shaw:
Vũ trụ có nhiều kì quan
nhưng kì quan tuyệt phẩm nhất là trái tim người mẹ.
(Theo 5000 câu
danh ngôn đặc sắc, NXB văn hóa thông tin, 2005, trang 290)
I.
YÊU CẦU VỀ KĨ NĂNG
-
Biết chủ động xây dựng và triển khai luận điểm cho bài văn nghị luận xã hội
theo cách thức riêng. Bố cục bài viết rõ ràng, sử dụng linh hoạt các hình
thức liên kết văn bản, diễn đạt mạch lạc, trình bày bài cẩn thận; lập luận
chặt chẽ, thuyết phục, kết hợp thao tác lập luận để giải quyết vấn đề theo
yêu cầu của đề.
|
|
II.
Yêu cầu về nội dung:
Thí
sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng của mình về câu nói trên song cách hiểu
và bàn luận phải xuất phát từ ý tưởng được dẫn trên đề và phải phù hợp với
chuẩn mực đạo đức chung của xã hội. bài làm cần đảm bảo định hướng chính sau:
|
|
1.
Giải thích câu nói:
|
1.5
|
-
Kì quan là công trình kiến trúc hoặc cảnh đẹp đến mức kì lạ, hiếm
thấy….
-
Tuyệt phẩm là một vật đẹp, tốt đến mức không còn có cái hơn.
-
Trái tim người mẹ là cách nói hình ảnh thể hiện tình thương yêu, đức
hi sinh… của người mẹ.
-
Bằng hình thức so sánh, câu nói nhằm khẳng định tình cảm của người mẹ
là vô cùng lớn lao, cao cả, đẹp đẽ…
|
|
2. Suy nghĩ về ý kiến
|
4.5
|
-
Quan niệm của B. Shaw trong câu nói trên là một quan niệm đúng đắn và
sâu sắc vì nó phù hợp với qui luật tình cảm của con người.
-
Các kì quan trong vũ trụ là sự vật hữu hình, có giá trị to lớn về mặt
văn hóa, lịch sử, thẩm mỹ, kiến trúc…
-
Trái tim người mẹ và kì quan tuyệt phẩm hơn cả mọi kì quan khác bởi
nó dù vô hình nhưng có giá trị tình cảm thiêng liêng. Nó được kết nên bằng
tình yêu thương, sự chở che, bao dung, vị tha, nhân hậu….
-
Trong cuộc sống, đâu đó vẫn còn những người mẹ có trái tim chưa tuyệt
phẩm. Đấy chỉ là hiện tượng không phổ biến, cá biệt, không thuộc về cái
chung, về bản chất…
|
|
3.
Bài học nhận thức và hành động
|
1.0
|
-
Câu nói của B. Shaw không chỉ có ý nghĩa giáo dục cao với mọi người
mà còn nhắc nhở những ai có hành vi ứng xử sai trái với cha mẹ.
-
Cần kính yêu, báo đáp ơn sinh thành dưỡng dục của cha mẹ
|
|
Câu 3(10 điểm)
Bàn về những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê, có ý
kiến cho rằng:
Chiến
tranh làm cho tuổi trẻ dày dạn và cứng
cõi hơn, nhưng vẫn không thể làm mất đi ở họ sự nhạy cảm, nét hồn nhiên và mở
mộng.
Hãy phân tích nhân vật Phương Định trong đoạn trích Những ngôi sao xa xôi (Ngữ văn 9, tập 2,
NXB giáo dục, 2005) để làm sáng tỏ nhận định trên.
I.
Yêu cầu vầ hình thức và kĩ
năng
Cần xác định đúng kiểu bài nghị luận văn học. Biết
triển khai bài làm theo định hướng của đề (Phân tích nhân vật để làm sáng tỏ
một nhận định). Biết cách chọn lọc và phân tích dẫn chứng; vận dụng linh hoạt
các thao tác lập luận; kết cấu chặt chẽ, văn viết lưu loát, có hình ảnh và
cảm xúc; hạn chế tối đa việc mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
|
|
II.
Yêu cầu về nội dung:
Trên
cơ sở những hiểu biết chung về tác giả, tác phẩm Những ngôi sao xa xôi
(trích), thí sinh có thể trình bày vấn đề theo nhiều cách khác nhau, song bài
làm cần thể hiện được các ý chính sau:
|
|
1.
Giới thiệu, dẫn dắt vấn đề:
|
1.0
|
1.
Không khí chiến tranh trong đoạn trích
-
Không khí chiến tranh được tác giả tái hiện bằng những chi tiết chọn lọc, ấn
tượng… gợi sự nguy hiểm và ác liệt.
-
Hiện thực chiến tranh là môi trường đầy thử thách để nhân vật bộc lộ tính
cách của mình.
|
1.0
|
3.
Chiến tranh làm cho tuổi trẻ dày dạn và cứng cõi hơn
-
Là một cô gái Hà Nội, nhưng khi vào chiến trường, Phương Định sớm quen với
thử thách, dũng cảm, gan dạ, coi thường gian khổ, hi sinh (khi làm nhiệm vụ
phá bom trên cao điểm…) cuộc sống chiến đấu đã tôi luyện một cô gái trẻ trở
nên dạy dạn và cứng cõi .
-
Biết tin tưởng và tìm đến sức mạnh đồng đội để chiến thắng bom đạn, nỗi sợ
hãi và sự yếu đuối (tình cảm của Phương Định với tổ trinh sát, với đơn vị,
với những người lính …). Tình đồng chí, đồng đội giúp cô gái ngày một trưởng
thành hơn
|
3.5
|
4.
Chiến tranh không thể làm mất đi ở họ sự nhạy cảm và nét hồn nhiên và mơ
mộng.
-
Thế giới tâm hồn phong phú và sâu sắc (nhạy cảm, mơ mộng, thích hát, thích
làm điệu một chút trước các chàng lính trẻ; sống với kỉ niệm tuổi thơ hồn
nhiên, trong sáng, nhớ về những ngày tháng vô tư bên mẹ…). giữa cảnh khốc
liệt của chiến trường, nét đẹp tâm hồn ấy càng thêm ngời sáng.
-
Luôn quan tâm đến hình thức của mình (thích ngắm mình trong gương, ý thức về
vẻ đẹp ngoại hình …). Nét kiêu kì của cô gài Hà thành vẫn vẹn nguyên nơi
chiến trường khói lửa.
|
3.5
|
5.
Đánh giá chung
|
1.0
|
-
Nhân vật Phương Định tiêu biểu cho phẩm chất vừa cao đẹp, vừa bình dị
của thế hệ trẻ Việt
-
Cách chọn vai kể ở ngôi thứ nhất, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật
đặc sắc, ngôn ngữ sinh động, cái nhìn vừa hiện thực, vừa lãng mạn của tác
giả… đã góp phần làm cho nhân vật hiện ra tự nhiên, chân thực, trẻ trung, nữ
tính.
|
|
Lưu
ý giám khảo:
Ở
câu 3, nếu bài làm của thí sinh chỉ phân tích nhân vật mà không có ý thức làm
sáng tỏ nhận đinh thì sẽ không đánh giá cao.
|
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét